KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

25 0 0
                                    

       1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

       Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quansát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cụccơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt,chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nàocung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷmỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa củaĐẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân ChủNhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

       Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 nămđược coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận,âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm.Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kimđồng hồ), bày lần lượt 11 cung c n lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của"Thiên bàn".

       Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộctam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đạihạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từcung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

-  CungĐinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn

-  CungBính Dần là cung Phu thê của Đại hạn

-  CungẤt Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn

...v.v...

-  Cho đếncung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

       Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao củacác cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thìcó thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hungthế nào.

       Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là"Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12cung của Đại hạn, c n phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó.Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

      1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc,lưu Hóa Quyền, lưu Hóa

Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn),lưu Dương (kình dương),lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiênviệt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

      2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã(thiên mã)

      Theo ví dụ trên:

-  Cungmệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can củacung mệnh Đại hạn

-  Vì vậytrong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóaQuyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ,lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.

-  Lạivì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

       Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhấtnên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), c n đối vớingười đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thìbiết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưuniên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hếtcác Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽlàm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc l ng phương pháp an sao làrất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từngthứ loại.

You've reached the end of published parts.

⏰ Last updated: Oct 02, 2018 ⏰

Add this story to your Library to get notified about new parts!

LUẬN ĐOÁN MỆNHWhere stories live. Discover now