Một số từ viết tắt, từ lóng, từ mạng

814 11 0
                                    

Credit: https://tiemmi13.wordpress.com/2017/11/03/cac-thuat-ngu-trong-dam-my/2/

Credit: https://tieuholy198.wordpress.com/thong-tin-dam-my/

Credit: https://beedance07.com/2014/05/13/tu-dien-tong-hop-cac-tu-thong-dung-thuat-ngu-trong-bldam-myyaoislash-to-be-updated/

===================================

– Bách hợp: Lesbian; nữ x nữ.
– Bạch nhãn: Xem thường (bạch nhãn lang ngoại lệ).
– Bái thiếp: Bài post.
– Bất hoặc chi niên: ~40 tuổi.
– Bỉ ngạn hoa: Mạn đà la đỏ (ngoại lệ "bỉ ngạn hoa khai" – hoa nở bên bờ đối diện).

– Cẩu huyết: Tình tiết kịch tình rập khuôn kiểu Đài Loan – Sái cẩu huyết: cố làm màu. (Tham khảo).
– Chén cụ/ Cốc chén: Bi kịch.

– Diện: Mì.
– Đả (đánh) tương du: Mua nước mắm, lấy xì dầu (nghĩa đen); Đi ngang qua.
Ở TQ trước đây, khi muốn mua xì dầu người ta phải mang chai đến cửa tiệm để mua. Cụm từ này phát sinh trong một trường hợp như sau: Có một người MC thực hiện chương trình truyền hình trực tiếp, trong quá trình cần phỏng vấn 1 số người dân, khi MC đó gọi 1 người qua đường và phỏng vấn thì nhận được câu trả lời là "Đả tương du" rồi người này liền đi mất, ý nói là người đó chỉ đi mua xì dầu mà thôi, ko quan tâm đến việc khác.
Sau này từ này thường đc dùng trong các trường hợp có 1 người đi ngang qua nhưng ko để tâm đến những gì diễn ra bên cạnh.

– Đản đau: Này thôi, đản (trứng) ý chỉ nam tính đồ vật nơi hạ phúc, đản đau (nghĩa đen + nghĩa bóng) = đau kịch liệt mà không dám nói ra.

- Ân – Ngô: Những từ thường thấy trong cuộc đối thoại giữa các nhân vật. Theo mình thì có thể hiểu như " dạ, vâng, được " và tùy trường hợp của truyện nữa

– Đông qua: Bí đao.
– Đưa Phật đưa đến tây phương: Đã thương thì thương cho trót.

– Giọt/tích: = Đích (sở hữu, giống như " 's " trong tiếng anh).

– Hãm bính: Bánh bao, vận may bất ngờ.
– Hỗn đản: (trứng tạp chủng) Đồ khốn.
– Huyết tinh mã lệ: Bloody Mary.

– Kì di chi niên: ~100 tuổi.
– Khai huân: Ăn mặn, đại ý là đã làm chuyện ấy á~.
– Khang nãi hinh: Cẩm chướng.

– Lôi: Văn cà giật lẩy bẩy giống như bị sấm đánh.

– Manh – : Bắt nguồn là từ "moe" (萌え) trong tiếng Nhật thường dùng cho những nv trong anime – manga.
đồng âm với 燃え, nghĩa là bốc cháy, tức để biểu hiện tình cảm tha thiết, cháy bỏng với nhân vật. Cho nên moe 萌え trở thành 1 kiểu nói ý chỉ rằng đối tượng được nói đến rất "yêu" (adorable, cute, lovely, etc... nói chung là thay những tính từ khen ngợi) hoặc là biểu hiện rằng người nói rất có cảm tình với đối tượng được nói đến. (by MeteoraX)
– Mặt than aka mặt đen: Mặt lạnh ~ diện vô biểu tình.
– Mân côi: Hoa hồng.
– Mộc qua: Đu đủ.

– Nãi: Là, nghĩa khác: Ngươi.
– Nam qua: Bí đỏ.
– Nâm: Ngài.
– Nổi danh đường: Hàng dỏm.
– Nữu: Cô bé, bạn gái (đối với nữ, ám chỉ bạn thân là nữ; đối với nam, ám chỉ gf).
– Ngẫu tích thần/ ngạch tích thần/ ngạch giọt thần: >> ngã đích thần = thần của ta.
Ngô (trịnh trọng), ngã (bình thường), ngẫu (tiếng địa phương, thường dùng như đùa cợt), yêm (đùa cợt, nhược thế), liên (= trẫm), cô (= trẫm).
– Ngưu bì đường/ da trâu đường: Kẹo mè xửng, kẻ dai như đỉa.
– Ngưu lang, áp tử/ vịt: Khụ, khụ, khụ... nam host, hiện đại kỹ nam...
– Nhân yêu: Gay, (võng du) nam ngoạn nữ nv.
– Nhị bách ngũ (250): Kẻ ngu ngốc cứng đầu.
– Nhi lập chi niên: ~30 tuổi.
– Nhị: Ngu ngốc (một cách khác người).
– Nhược quán chi linh: 20 tuổi.

[ Tổng Hợp Thuật Ngữ Trong Đam Mỹ & Những Thành Ngữ ]Where stories live. Discover now