II. USSR x Nazi (East of Eden)

1.4K 113 6
                                    

Viết nhằm thỏa mãn cơn vã cá nhân
Không có ý xúc phạm đến bất cứ cá nhân, tổ chức, tôn giáo nào

Vài chỗ có thể đổi lời bài hát và nhân vật, chú ý kĩ danh xưng

Có hint vài cặp phụ

Chữ nghiêng: lời bài hát
Chữ thẳng: Câu chuyện

Hắn : Nazi
Y: USSR
_____________________________________
"Pink toes pressed against the carpet"

Những ngón nhân rón rén bước đi trên tấm thảm lông mềm mại. Y sợ sẽ đánh thức con người đang thả mình theo những giấc mộng trên kia.

"Show your face and finish what you started"

"Hãy kết thúc chuyện này tại đây đi"

Năm đó, năm 1945, y đã chẳng thể ngăn kịp nòng súng của hắn. Hắn đã đổ gục xuống trước mặt y. Mùi máu tanh nồng phả vào trong làn gió. Đến cuối cùng hắn đã bộc lộ bản chất của mình. Yếu đuối. Hắn quyết định sẽ dùng cách này để trả lại những gì mình đã làm. Và kết thúc chiến tranh.

"The record spins down the alley late night"

Những gì họ đã làm trong con hẻm nhở đó. Đã được y ghi lại. Nếu y không thể lấy được tình yêu của hắn theo cách thông thường. Y sẽ ép buộc hắn. Nhưng hắn lại quyết định ra đi.

"Be my friend, surround me like a satellite"

Sau khi hồi sinh, hắn nhận ra có gì đó không đúng. Y chủ động muốn làm bạn với hắn. Dù hắn là Nazi Germany, tên phát xít đã quậy lanh tanh bành Châu Âu và hầu hết bị mọi người thù ghét. Từ đó cuộc sống của hắn hầu như chỉ vây quanh y. Giống như những chiếc vệ tinh luôn xoay tròn theo quỹ đạo quanh Trái Đất.

"Tiger on the prowl
East of Eden
Coming for you now"

Trước khi hắn có thể nhận ra, bản thân hắn đã sa vào biển tình. Giống như một con thú rình rập, tình yêu cuốn lấy trái tim hắn và khiến hắn chẳng thể thoát ra. Trong khu vườn Địa đàng của Thiên Chúa, tình yêu của hắn dành cho y giống như trái cấm. Mặc dù hắn không được quyền ăn nhưng lại luôn mong muốn được thử.

"Keep me from the cages under the control"

Làm ơn hãy giải phóng ta khỏi những kí ức đau thương của quá khứ.

"Running in the dark to find East of Eden"

Và rồi ta sẽ cùng nhau tiến đến khu vườn Địa đàng.

"Keep me from the cages under the control"

Làm ơn, ta sợ hãi cảm giác tù túng này.

"Running in the dark to find East of Eden"

Trốn chạy khỏi bóng tối vĩnh hằng này và tìm tới thiên đường của ta.

"To find East of Eden "

Thiên đường của riêng ta và người. Nazi Germany và USSR. Chỉ hai ta.

"Call me wild, drinking up the sunshine"

Lẽ ra y không nên uống nhiều đến vậy. Khi say ta chẳng thể kiểm soát bản thân. Y uống tới tận khi bình minh lên. Và y đã không kiềm chế mà nói ra tiếng lòng mình. Bí mật của y. Bí mật y vẫn luôn giữ.

"Be my man and show me what it feels like"

"Làm ơn hãy ở bên ta"

Từng từ ngữ như muốn đưa hắn tới thiên đường. Nhưng hắn chợt nhớ. Y và hắn vốn là kẻ thù, ít nhất giờ là bạn. Nhỡ đâu đây chỉ là lời nói nhất thời trong khi say. Có gì đó ngăn cản. Nhưng vẫn có chút gì đó trong hắn mong muốn được trải nghiệm cảm giác này.

Khi say là khi con người ta thật thà nhất.

"Denim sky unbuttoned down the middle"

Mặc dù sắp sáng nhưng bầu trời vẫn mang màu xanh đẹp đẽ đến lạ. Không hiểu sao nó khiến cho lòng hắn thanh thản.

"Spilling out little by little"

Thổ lộ ra từng chút một. Bí mật giữa một người tỉnh táo và kẻ say. Đến sớm mai y sẽ quên hết thôi. Y và hắn sẽ lại tiếp tục là bạn.

"Tiger on the prowl
East of Eden
Coming for you now"

Là như thế đấy. Như một con hổ đói trong khu vườn tuyệt đẹp. Tình yêu vẫn luôn rình rập hắn mà tấn công. Hắn lại không muốn chống lại.

"Keep me from the cages under the control"

Hắn muốn giải cứu chính mình khỏi sự ràng buộc này.

"Running in the dark to find East of Eden"

Thoát khỏi đêm đen để tìm tới thế giới tuyệt đẹp của ta.

"Keep me from the cages under the control"

Đêm nay hắn sẽ không ép buộc bản thân sống trong vỏ bọc của chính mình nữa. Hắn sẽ đánh cược. Được ăn cả ngã về không.

"Running in the dark to find East of Eden"

Dù sao thì mai y sẽ chả nhớ đâu.

"To find East of Eden "

Hắn muốn được tận hưởng trái cấm này. Dù giống như Adam và Eva, hắn có thể sẽ chẳng thể tận hưởng thêm lần nào nữa.

"If I wanted to stay
You don't mind, you're a true believer"

Y không say. Tửu lượng của y không hề thấp. Nhưng y biết hắn sẽ cởi bỏ lớp phòng thủ khi đối diện với một người say. Y đã lợi dụng điều đấy để ở bên hắn. Hắn không từ chối. Thừa nước đục thả câu. Y lấn tới.

"Take it up with the badlands"

Tình yêu của họ không hề ngọt ngào như của Cuba và Việt Nam hay nồng nhiệt như America dành cho Russia.
Vì vốn họ đều không biết tình cảm của đối phương.

"Creep on in like a concrete fever"

Tình cảm này giống như độc dược đưa hai con người vào trầm luân. Họ tận hưởng thứ trái cấm nơi vườn địa đàng.

"Keep me from the cages under the control
Running in the dark to find East of Eden"

Họ sẽ tự gỡ bỏ xiềng xích vào đêm nay. Sáng hôm sau sẽ lại coi như không có gì xảy ra.

"To find East of Eden"

Họ nghĩ khu vườn địa đàng là nơi họ chẳng thể với tới. Nhưng họ chẳng biết họ sẽ cùng nhau tới đó trong tương lai.

[OS] Ngẫu hứng về CountryhumanWhere stories live. Discover now